KHẢ NĂNG NẢY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG GIAI ĐOẠN CÂY CON CỦA CÂY ĐẬU NÀNH, MÈ, HƯỚNG DƯƠNG VÀ RAU SAM TRỒNG TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN NHÂN TẠO TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Các tác giả

  • Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Hữu Duy, Võ Hoàng Phúc, Vũ Thị Xuân Nhường, Nguyễn Châu Thanh Tùng, Ngô Thụy Diễm Trang Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ

DOI:

https://doi.org/10.71254/w83sn135

Từ khóa:

Ngập mặn nhân tạo, tỷ lệ nảy mầm, đậu nành, mè, hướng dương, rau sam

Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá khả năng nảy mầm và sinh trưởng ở giai đoạn cây con của cây đậu nành, mè, hướng dương và rau sam trồng trên đất nhiễm mặn nhân tạo trong điều kiện nhà lưới nhằm tuyển chọn loài có khả năng chịu mặn để đưa vào bộ giống cây ngắn ngày chịu mặn. Thí nghiệm 1 nhằm đánh giá đặc tính đất mặn nhân tạo ở điều kiện ngập nước mặn 4, 6 và 8‰ trong 6 tuần. Thí nghiệm 2 nhằm đánh giá khả năng nảy mầm của 4 loài cây: Đậu nành (giống MTĐ 305), mè (giống mè vỏ đen 2 vỏ Bình Thuận), hướng dương TN 282 và rau sam trồng trên đất nhiễm mặn nhân tạo từ thí nghiệm 1 (tương ứng là nghiệm thức Đ0, Đ4, Đ6 và Đ8) với 6 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Sau 6 tuần ngập mặn nhân tạo, giá trị ECe trung bình trong đất ở 3 nghiệm thức Đ4, Đ6 và Đ8 là 4,1 - 8,9 mS/cm, đạt giá trị “đất mặn vừa phải” làm giảm năng suất của nhiều loại cây trồng. Hàm lượng Na+, K+ và Ca2+ tích lũy trong đất tăng theo độ mặn trong nước ngâm và tăng theo thời gian ngâm. Độ mặn trong đất càng cao thì tỷ lệ nảy mầm của cả 4 loài cây càng giảm, đặc biệt là cây hướng dương có tỷ lệ nảy mầm dưới 50%. Ngoài ra, độ mặn trong đất làm giảm khả năng sinh trưởng như chiều cao cây, chiều dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô của cây đậu nành, mè, hướng dương, ngoại trừ cây rau sam. Qua đó cho thấy, rau sam là loài cây có tiềm năng chịu mặn cao nhất ở giai đoạn cây con trong điều kiện đất mặn có giá trị ECe 4,1 - 8,9 mS/cm.

Đã Xuất bản

23-04-2025

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

1-10 của 375

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.