NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP BẢO QUẢN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG HẠT NGÔ TẺ VÀNG

Các tác giả

  • Lưu Ngọc Quyến, Lê Khải Hoàn, Nguyễn Văn Chinh, Lê Thị Huyền Linh

DOI:

https://doi.org/10.71254/2xnstt15

Từ khóa:

Bảo quản, độ ẩm, ngô tẻ vàng, hàm lượng dinh dưỡng, túi hút chân không

Tóm tắt

Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp bảo quản đến sự thay đổi độ ẩm, hàm lượng dinh dưỡng hạt đã được tiến hành với các công thức (CT): CT1 hạt ngô được để nguyên trên bắp và có lá bi (phương pháp truyền thống); CT2 hạt ngô được bảo quản trong bao tải; CT3 hạt ngô được bảo quản trong cót; CT4 hạt ngô được bảo quản trong túi hút chân không; CT5 hạt ngô được bảo quản trong bao tải có lá xua đuổi côn trùng. Kết quả theo dõi sự thay đổi về độ ẩm hạt cho thấy, khi hạt ngô tẻ vàng được bảo quản trong túi hút chân không (điều kiện yếm khí) CT4 thì sự tăng độ ẩm của khối hạt không đáng kể, từ 13,25% ở thời điểm trước bảo quản lên 14,33% tại thời điểm sau bảo quản 8 tháng. Trong khi đó, ở các CT bảo quản khác (CT1, CT2, CT3, CT5) ở điều kiện bảo quản hiếu khí, độ ẩm hạt tăng cao lần lượt ở các mức 21,16; 20,13; 19,95; 20,16%. Hàm lượng các chất dinh dưỡng có sự giảm mạnh ở các CT bảo quản trong điều kiện có ôxy và giảm nhẹ trong điều kiện bảo quản yếm khí. Cụ thể: Sau 8 tháng bảo quản, hàm lượng tinh bột trong hạt ngô tẻ vàng giảm 45,96% ở CT1, 45,49% ở CT2, 45,37% ở CT3, 44,34% ở CT5 và chỉ 4,18% ở CT4. Hàm lượng protein giảm 53,00% ở CT1, 50,00% ở CT2, 49,06 ở CT3, 46,68% ở CT5 và chỉ 7,95% ở CT4. Hàm lượng lipit giảm 77,9% ở CT1, 69,03% ở CT2, 64,02 ở CT3, 75,0% ở CT5 và chỉ 23,37% ở CT4. Như vậy, hạt ngô tẻ vàng khi được bảo quản trong điều kiện hút chân không sẽ giúp hạn chế tối đa sự giảm các thành phần sinh hóa trong hạt.

Đã Xuất bản

15-09-2025

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

41-50 của 446

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.