ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ SẤY ĐỐI LƯU ĐẾN HÀM LƯỢNG POLYPHENOL VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA BỘT MÍT NON VÀ BỘT XƠ MÍT (Artocarpus heterophyllus Lam)

Các tác giả

  • Đặng Mai Thy, Mai Thanh Thoại, Lê Thị Chúc Phương, Nguyễn Hà Đăng Huy, Dương Thị Phượng Liên

DOI:

https://doi.org/10.71254/87vnhb97

Từ khóa:

DPPH, mít non, polyphenol tổng số, sấy đối lưu, xơ mít

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ sấy (50, 60, 70oC) bằng không khí nóng đối lưu đến khả năng duy trì các thành phần hoạt tính sinh học trong bột mít non và bột xơ mít, thông qua việc xác định hàm lượng polyphenol tổng số (TPC) và khả năng loại gốc tự do 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH). Đường cong sấy thể hiện tương quan giữa tỷ số độ ẩm (MR) với thời gian sấy cùng với năng lượng hoạt hóa (Ea) của quá trình sấy cho 2 dạng nguyên liệu mít non và xơ mít cũng được xác định. Nhiệt độ và thời gian sấy tối ưu được đề xuất nhằm hạn chế sự tổn thất các thành phần có hoạt tính sinh học trong quá trình xử lý nhiệt. Mô hình Lewis-Newton thích hợp để mô tả quá trình giảm ẩm ở các điều kiện nhiệt độ sấy cho cả hai dạng nguyên liệu. Năng lượng hoạt hóa khi sấy mít non và xơ mít lần lượt là 29,48 kJ/mol và 30,32 kJ/mol. Nhiệt độ sấy thích hợp cho cả mít non và xơ mít là ở 60oC. Khi đó, bột mít non có TPC và khả năng loại gốc tự do DPPH lần lượt là 8,01 ± 0,16 mg GAE/g và 89,29 ± 0,32%, với thời gian sấy 4,3 giờ. Trong khi đó, bột xơ mít với thời gian sấy 4,8 giờ, có TPC là 2,61 ± 0,30 mg GAE/g và khả năng loại gốc DPPH đạt 33,49 ± 0,56%. Kết quả nghiên cứu mở ra khả năng tận dụng mít non và xơ mít bổ sung vào sản phẩm thực phẩm giúp cải thiện hoạt tính chống oxy hóa.

Đã Xuất bản

15-05-2025

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo tương tự

11-20 của 315

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.